HCM CITY
0905.756.099
DA NANG CITY
0938.457.499

Languages

So sánh chi phí du học của một số nước

Monday, 19/03/2012, 19:19 GMT+7

Khi chuẩn bị kế hoạch du học tại bất kỳ một quốc gia nào, du học sinh cần ước tính tổng số chi phí cho toàn bộ thời gian học. Dưới đây là bảng so sánh chi phí học tập của một số nước mà bạn có thể tham khảo.

Tùy thuộc vào từng loại hình trường (công, tư), vị trí địa lý (thành thị, nông thôn) mà mức chi phí sinh hoạt khác nhau. Học phí của các trường thường tăng 5% mỗi năm, do đó, người học nên công thêm chi phí phát sinh ở những năm cuối.

Hoa Kỳ

Theo Trung tâm Giáo dục Hoa Kỳ, hơn hai phần ba các sinh viên quốc tế học tại Hoa Kỳ trang trải chi phí học tập bằng tiền của chính họ hoặc qua sự hỗ trợ của gia đình. Chỉ có khoảng 20% sinh viên quốc tế trang trải được phần lớn chi phí học tập của mình qua sự hỗ trợ tài chính của một trường cao đẳng hoặc đại học ở Hoa Kỳ.

Chi phí giáo dục ở các trường đại học của Mỹ chênh nhau rất lớn, có trường tổng chi phí mỗi năm chỉ khoảng 20.000 USD, nhưng cũng có trường lên đến hơn 100.000 USD/năm.

Viện Giáo dục Quốc tế IIE đưa ra một con số học phí bình quân:

Bậc học

Học phí/năm học

Trung học

6.000-40.000 USD/năm

Trường cao đẳng, công lập hệ hai năm

12.000-20.000 USD/năm

Đại học công lập hệ bốn năm

25.000-35.000 USD/năm

Cao đẳng/đại học tư hệ bốn năm

30.000-50.000 USD/năm

Sau đại học

15.000-40.000 USD/năm

 

Ngoài mức học phí trên, du học sinh còn phải tốn những khoản sinh hoạt phí. Sinh hoạt phí cao nhất ở các thành phố lớn, ở California và vùng Đông Bắc. Chi phí có thể thấp hơn ở phía Nam, Trung, Tây và các vùng khác.

Lệ phí nộp đơn

100

Thi đầu vào, mỗi đợt

100

200

Học phí và lệ phí

2.000

30.000

Sách và các tài liệu học tập

800

1.200

Chi phí đi lại

1.000

1.500

Ở trọ và ăn uống

6.299

8.149

Bảo hiểm Y tế

600

1.000

Chi tiêu cá nhân

1.500

2.100

Tổng cộng

12.299

44.249

 

Các sinh viên quốc tế học các chương trình cấp bằng đại cương ở các trường đại học, cao đẳng cộng đồng thường phải tự túc chi phí học tập. Nhưng ở các trường đại học hệ nghiên cứu có nhiều cơ hội tài trợ dành cho sinh viên hơn. Điều quan trọng là phải tìm hiểu thêm mọi cơ hội tài trợ có sẵn.

Dù học phí và dịch vụ phí dao động rất lớn tùy từng trường, nhưng không có sự tương quan nào giữa mức học phí, dịch vụ phí với chất lượng của trường. Nghĩa là, không phải trường càng có học phí cao thì chất lượng càng tốt hoặc ngược lại, trường thu mức phí thấp chẳng phải do chất lượng kém.

Khoản phí mà trường đại học thu của sinh viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà yếu tố quan trọng nhất là đại học đó thuộc loại trường nào (công hay tư).

Nhìn chung, học phí và dịch vụ phí của trường tư thường cao hơn trường công. Trường công thu học phí sinh viên ngoài bang cao hơn sinh viên sở tại. Trong hầu hết mọi trường hợp, sinh viên quốc tế học trường công sẽ phải đóng mức phí cao này trong suốt chương trình học vì họ không đủ tiêu chuẩn để được hưởng mức phí dành cho sinh viên trong bang.

Cũng cần lưu ý không phải các trường thu mức học phí và dịch vụ phí thấp nhất đều có mức phí sinh hoạt thấp nhất. Do học phí và dịch vụ phí khác nhau giữa các trường và tăng bình quân 5% mỗi năm, tốt nhất du học sinh cần tham khảo các tập giới thiệu về đại học đang lưu hành, các trang web hoặc tài liệu tham khảo có tại trung tâm thông tin và tư vấn giáo dục Hoa Kỳ trong nước bạn để có con số mới nhất.Nhớ yêu cầu trường xác nhận chi phí vào thời điểm bạn nộp hồ sơ dự tuyển.

 

Anh quốc

Vương quốc Anh có thể xếp vào nhóm quốc gia có chi phí du học cao nhất thế giới... Tuy nhiên, khóa học sau đại học tại Anh chỉ kéo dài một năm, bằng nửa thời gian so với các khóa học tương tự tại khối các nước nói tiếng Anh khác.

Bên cạnh học phí, các chi phí cho sinh hoạt khi học tập tại Anh cũng rất đáng kể, ước tính trung bình 6.000-9.000 bảng Anh/năm học. Nếu sống ở London, mức sinh hoạt phí sẽ cao gần gấp đôi so với các thành phố khác.

Tuy sinh hoạt phí ở Anh cao, nhưng sinh viên sẽ được hưởng những chế độ ưu đãi như: giảm giá tại các cửa hàng, nhà hát, rạp chiếu phim, viện bảo tàng, phòng trưng bày, xe buýt, tàu lửa…

Bậc học

Học phí/năm học

Trung học, dự bị đại học

4.000-15.000 bảng Anh

Bằng hướng nghiệp

4.000-12.000 bảng Anh

Cao đẳng

4.000-10.000 bảng Anh

Đại học

7.000-21.000 bảng Anh

Sau đại học

7.000-30.000 bảng Anh

 

Canada

Là đất nước song ngữ với ngôn ngữ chính là tiếng Anh và tiếng Pháp. Khác biệt với nước Mỹ sôi động, nhiều du học sinh chọn Canada để có môi trường sống hiền hòa.

Canada được xếp vào quốc gia mà người dân được hưởng mức sống vào hàng cao nhất thế giới. Do vậy, sinh hoạt phí nơi đây không thể thấp, dao động từ 10.000-14.000 CAD/năm học.

Chi phí học tập và sinh hoạt tại Canada khá hợp lý so với các quốc gia nói tiếng Anh khác. Dưới đây là thông tin tham khảo về chi phí học tập và sinh hoạt trung bình một năm ở Canada cho từng cấp học.

Chi phí bình quân đầu người của Canada vào hệ thống giáo dục cao hơn so với các nước khác trong nhóm 7 nước công nghiệp phát triển (G7) và Canada là một trong ba nước xếp hạng cao nhất trong tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD). Văn bằng do các trường đại học ở Canada cấp đều được công nhận trên toàn thế giới.

 

Trung Hoc

Cao Đẳng

Đại Học

Học Phí

$5.000 - $14.000

$5.500 - $15.000

$8.000 - $26.000

Chi phí ăn ở

$5.500 - $9.000          ( Home Stay)

$7.000 - $13.000

$7.000 - $13.000

Chi phí cá nhân & bảo hiểm sức khỏe

$400 - $800

$500 - $2.500

$1.000 - $3.000

Chi phí sách vở

$100 - $200

$800 - $1.500

$1.000 - $2.000

Tổng cộng

$11.000 - $24.000

$13.000 - $32.000

$17.000 - $44.000

 

Giá sinh hoạt ở Canada:

– Vé Xe bus một chiều (địa phương): 2.00 đô la
– Gọi điện thoại địa phương: 0.25 đô la (25 xu)
– Bữa ăn trung bình tại nhà hàng: 10 đến 25 đô la / người
– Phim: 8.50 đô la
– Thư trong nước Canada: 0.46 đô la (46 xu)
– Cước bưu điện quốc tế (thư): 0.95 đô la (95 xu)

 

Úc

Trước đây, chi phí sinh hoạt và học tập tại Úc thấp hơn so với du học tại Anh quốc và Hoa Kỳ. Tuy nhiên, vài năm qua, tỷ giá đồng đô Úc tăng khiến du học sinh Việt đau đầu vì chi phí du học ở xứ chuột túi bỗng dưng đắt hơn cả Anh, Mỹ.

Ngoài việc đóng học phí trước khi vào học, một số trường có thể yêu cầu du học sinh đóng thêm một số lệ phí khác như lệ phí gia nhập hội sinh viên học sinh, lệ phí thư viện và phòng thí nghiệm, lệ phí sử dụng các tiện nghi thể thao, lệ phí phụ như du ngoạn, sách vở, văn phòng phẩm và các vật liệu cần thiết khác cho một số khóa học.

Tất cả các loại học phí đều được miễn thuế GST (thuế hàng hóa và dịch vụ). Chi phí trung bình của một du học sinh tại Úc khoảng 335 AUD/tuần, bao gồm các chi phí về chỗ ở, thực phẩm, quần áo, giải trí, điện thoại, di chuyển, du lịch trong và ngoài nước, và các chi phí bất ngờ.

Riêng đối với du học sinh theo học chương trình phổ thông, chi phí khoảng 275 AUD/tuần, bao gồm chỗ ở, thực phẩm, giải trí, di chuyển,và các vật dụng liên hệ. Khoản chi phí trung bình này được ước lượng một cách thực tế, tuy nhiên chi phí sinh hoạt phụ thuộc vào cơ sở giáo dục, khóa học và cách sống của từng cá nhân.

 Mức học phí trong một năm học dao động tùy thuộc vào trường, vùng mà du học sinh chọn. Ngoài học phí, du học sinh còn cần một khoản kha khá cho chi tiêu hằng tháng (1.500-2.000 AUD cho tiền nhà, ăn uống, đi lại…), tiền bảo hiểm...

 Tuy nhiên, những sinh viên có thị thực có thể đi làm bán thời gian 20 giờ/tuần trong kỳ học, làm toàn thời gian trong kỳ nghỉ để trang trải

Bằng cử nhân (nhân văn)

52.388 Úc

Bằng cử nhân khoa học

63.076 Úc

Bằng cử nhân thương mại và quản lý

53.503 Úc

Chứng chỉ tốt nghiệp và văn bằng cán sự tốt nghiệp

6.000–$16.000 Úc

Các văn bằng thạc sĩ và tiến sĩ

11.000–$20.000 Úc

 

Singapore

Ngoài ba trường đại học công nổi tiếng thế giới, Singapore còn có những trường đại học hàng đầu của Mỹ, Úc, Pháp thành lập cơ sở giáo dục tại đây.

Hệ thống trường tư được chính phủ kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo chất lượng đào tạo. Hiện nay, ngày càng nhiều học sinh trường chuyên của ViệtNam chọn du học ở đảo quốc sư tử. Những học sinh muốn nâng cao trình độ Anh ngữ cũng đã tìm đến Singapore.

Sinh hoạt phí ở Singapore dao động từ 8.000-14.000 SGD/năm. Du học sinh có thể kiếm tiền bằng cách làm việc trong trường một tuần không quá 20 tiếng. Mặt khác, có những trường tạo điều kiện cho sinh viên làm việc trong khuôn viên trường, giúp các bạn giảm bớt gánh nặng chi phí.

Dưới đây là bản hướng dẫn về giá cả sinh hoạt tại Singapore. Một số chi phí điển hình như:

Các khoản sử dụng


Mức trung bình hàng tháng tính bằng đô la Singapore


Chỗ ở


$200 - $1,500 (phí thuê nhà tuỳ theo khu vực địa lý, loại nhà, yêu cầu, trang thiết bị cung cấp và số lượng người cùng sống trong nhà thuê)


Các vật dụng


$50-$80


Thực phẩm


$300-$450


Vận chuyển công cộng


$20-$100 (tuỳ theo loại vé giảm giá học sinh sử dụng)


Bưu chính viễn thông


$30-$50 (tuỳ theo cách sử dụng và loại dịch vụ)


Sách & văn phòng phẩm


$30-$100 (đa dạng theo khóa học)


Bảo hiểm y tế bệnh viện


$5 - $8


Chi phí cá nhân


$100-$200 (tuỳ theo mỗi cá nhân)


Chi phí ước tính


$750-$2,000

 

Có những loại hình nơi ăn ở nào dành cho học sinh quốc tế và chi phí là bao nhiêu?

Dưới đây là bản hướng dẫn về các loại hình nhà ở dành cho sinh viên quốc tế:

Loại nhà ở


Chi phí ước tính mỗi tháng


Đại học - Khu nhà sinh viên


$140 - $440


Trường nội trú


$8,000 - $15,000 mỗi năm học


Ky túc xá tư nhân


$750


Phòng ở trong các khu nhà công cộng


$300 - $500


Căn hộ trong khu nhà công cộng


$850 - $900


Phòng ở trong các khu nhà tư nhân


$800 - $1,100


Căn hộ trong khu nhà tư nhân


Từ $1,000 trở lên

Xin lưu ý, chi phí ước tính trên chỉ có tính chất tham khảo. Chi phí thuê đa dạng phụ thuộc vào khu vực địa lý, nhu cầu, trang thiết bị cung cấp và số người cùng thuê chung nơi ở.


Written : Admin

Search date :